LIÊN KIỀU (Fructus Forsythiae Suspensae) Còn gọi là Trúc căn, Hoàng thọ đan, Hạn liên tử là quả phơi hay sấy khô của cây Liên kiều (Forsythia suspensa Vahl.) thuộc họ Nhài (Oleaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.
LỆ CHI HẠCH ( Semen Litchi sinensis ) Lệ chi hạch tức hạt vải dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo diễn nghĩa" là hạt của quả vải của cây vải Litchi chinensis Sonn, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
ĐẠI TRỮ ( Dàzhù - Ta Tchou). Huyệt thứ 11 thuộc Bàng quang kinh ( B 11). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là to, lớn); Trữ ( có nghĩa là cửa chớp). Nói đến đốt sống ngực đầu tiên mà vào thời kỳ xưa theo giải phẫu được gọi là Trữ cốt ( xương cửa chớp). Huyệt này nằm ở cuối phía bên xương cửa chớp. Do đó mà có tên là Đại trữ ( Cửa chớp lớn).
ĐẠI TRƯỜNG DU ( Dàchángshu - Ta Tchrang Chou). Huyệt thứ 25 thuộc Bàng quang kinh ( B 25). Tên gọi: Đại trường ( theo nghĩa giải phẫu có nghĩa là ruột già); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào). Huyệt là nơi khí của Đại trường di chuyển và rót về, là du huyệt quan trọng chủ trị bệnh tật của Đại trường.
ĐẠI NGHÊNH ( DàyYing - Ta Ing). Huyệt thứ 5 thuộc Vị kinh ( S 5). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là lớn); Nghênh ( có nghĩa là chờ vật ngoài tới mà ngửa mặt ra đón lấy). Xương phía trước xương hàm, giải phẫu cổ đại gọi là " Đại cốt nghênh", huyệt này nằm ở phía trước góc xương hàm dưới của Nghênh cốt, cho nên có tên là Đại nghênh
ĐẠI LĂNG ( Dàling - Ta ling). Huyệt thứ 7 thuộc Tâm bào lạc kinh ( P7). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là to, lớn); Lăng ( có nghĩa là có gò, đống đất cao). Huyệt ở sau cổ tay, do đó có tên là Đại lăng ( gò lớn).
Lạc tiên có tên gọi khác là chùm bao, dây nhãn lồng, dây lưới, mắm nêm, dây bầu đường, mỏ pỉ, quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái) tây phiên liên. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
LÁ MÓNG Lá móng, Thuốc mọi lá lựu, Lựu mọi - Lawsonia inermis L., thuộc họ Tử vi - Lythraceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIX - Dùng ngoài.
Lá lốt có tên khoa học là Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu PIPERACEAE. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
LÁ KHÔI. Tên khác: Cây độc lực, Đơn tướng quân, Cây lá khôi, Khôi nhung, Khôi tía. Tên khoa học: Ardisia sylvestris Pitard., họ Đơn nem (Myrsinaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.