Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
Phúc Tâm Đường
.

TẦM XOONG

  •   22/09/2015 06:28:12
  •   Đã xem: 2135
Tầm xoọng, Gai xanh, Quýt gai, Ðộc lực, Mền tên, Cúc keo, Quýt hôi, Cây gai xanh, Tửu bính lặc - Severinia monophylla (L.) Tanaka (Limonia monophylla L., Atalantia bilocularis Wall., A. buxifolia (Poir.) Oliv.), thuộc họ Cam - Rutaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
.

LINH ĐẠO

  •   21/09/2015 05:41:57
  •   Đã xem: 4242
LINH ĐẠO ( Lìng dào - L ìng Tao). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm kinh (H 4). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là nói đến tinh thần, linh hồn hoặc tâm trí); Đạo ( có nghĩa là đường mòn hay lối đi). Huyệt Linh đạo là huyệt Kinh thuộc Kim của Thủ Thiếu âm, được so sánh với con đường dẫn tới Tâm, mà đến lượt nó được xem như chi phối tới tâm trí, nó có dấu hiệu ở các bệnh tinh thần và rối loạn ở tim. Do đó mà có tên là Linh đạo ( đường lối tinh thần).
.

LINH ĐÀI

  •   21/09/2015 05:30:50
  •   Đã xem: 7650
LINH ĐÀI ( Ling Tái - Ling Tae). Huyệt thứ 10 thuộc Đốc mạch ( GV 10). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là người chết gọi là Linh, ý nói hình chất tuy nát, nhưng tinh thần thường còn. Ở đây có ý nói tới Tâm hay tinh thần); Đài ( có nghĩa là cái nhà xây cho cao để ngắm được bốn bên. Hể chiếm một chỗ hơi cao để cho cho người nhận biết cũng gọi là Đài). Huyệt nằm ở sau tim, khi khom lưng nơi căng rộng và gù hơi cao thấy rõ, dùng trong những trường hợp bệnh rối loạn tâm khí. Do đó mà có tên Linh đài.
.

LIỆT KHUYẾT

  •   21/09/2015 05:11:34
  •   Đã xem: 18444
LIỆT KHUYẾT ( Lié què - Lié Tsue). Huyệt thứ 7 thuộc Phế kinh ( L 7). Tên gọi: Liệt ( có nghĩa là tình trạng phân kỳ hay tách ra); Khuyết ( có nghĩa là thiếu đi, chỗ hõm hay khe hổng). Huyệt này ở trên cổ tay nơi mỏm xương quay hình trâm, nơi có lỗ hõm nó được xem như là lỗ hổng khuyết của tay và huyệt này lại là biệt lạc của kinh Thủ Thái âm Phế, từ nơi đó có một nhánh tách ra nối với kinh Thủ Dương minh Đại trường. Do đó mà có tên là Liệt khuyết.
.

TAM THẤT

  •   20/09/2015 05:07:48
  •   Đã xem: 1971
TAM THẤT (Panax notoginseng). Còn gọi là Sâm tam thất dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục, tập 12 với tên Tam thất, còn có tên khác là Kim bất hoán, Điền thất, sơn thất, Nhân sâm tam thất, là rễ phơi khô của cây Tam thất (Panax notoginseng (burt). F.H.Chen hoặc Panax repens Maxim) thuộc họ Ngũ gia bì ( Araliaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.
Phúc Tâm Đường
 

Thống kê
  • Đang truy cập23
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm22
  • Hôm nay6,075
  • Tháng hiện tại250,736
  • Tổng lượt truy cập15,189,694
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây