.

KHÍ HUYỆT

 17:14 29/08/2015

KHÍ HUYỆT ( Qì Xué - Tsri Yué - Tsri Tsiué). Huyệt thứ 13 thuộc Thận kinh ( K 13). Tên gọi: Khí ( có nghĩa là năng lượng của sự sống); Huyệt ( có nghĩa là lỗ trống không, nơi năng lượng ra vào). Đây là nơi hợp lại của Túc Thiếu âm, Thận kinh, và Xung mạch. Ở trong khí công, vùng quanh huyệt là nơi khí được hướng tới để dự trữ nguồn năng lượng. Thận được khí tự nhiên từ Phế nó trở thành nguồn khí chung cho của cả cơ thể. Do đó mà có tên Khí huyệt.

.

KHÍ HỘ

 19:00 24/08/2015

KHÍ HỘ ( Qìhù - Tsri Rou). Huyệt thứ 13 thuộc Vị kinh ( S 13). Tên gọi: Khí ( có nghĩa là khí giao ở trên); Hộ ( có nghĩa là cửa ngõ ( Cửa một cánh gọi là hộ; cửa hai cánh gọi là môn); ngoài ra còn có nghĩa là ngăn, hang. Huyệt ở chỗ hõm, nó cùng tương thông với khí của ngũ tạng được làm cửa ngõ cho sự nạp khí. Nên gọi là Khí hộ.

.

KHÍ HẢI DU

 18:52 24/08/2015

KHÍ HẢI DU ( Qìhăishù - Tsri Rae Chou). Huyệt thứ 24 thuộc Bàng quang kinh ( B 24). Tên gọi: Khí hải ( tên của một huyệt ở bụng dưới thuộc Nhâm mạch); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào). Huyệt đối xứng với huyệt Khí hải, là nơi dương khí của cơ thể con người rót về, có quan hệ trực tiếp với nguyên khí con người, châm cứu vào đó để bổ nguyên khí, cho nên có tên là Khi hải du.

.

KHÍ HẢI

 18:22 24/08/2015

KHÍ HẢI ( Qìhăi - Tsri Rae). Huyệt thứ 6 thuộc Nhâm mạch ( CV 6). Tên gọi: Khí ( có nghĩa là nguyên khí bẩm sinh, năng lượng cần thiết cho sự sống); Hải (có nghĩa là biển, nói đến nơi cùng đổ về).. Huyệt ở dưới rốn 1,5 thốn, nó là biển của nguyên khí bẩm sinh, khí ở đây trong tình trạng phong phú nhất và phát triển nhất, là nguồn năng lượng cần cung cấp cho sự sống, nó là huyệt căn bản để bổ toàn thân trong cơ thể, nên gọi là Khí hải.

.

KHẾ MẠCH

 19:01 22/08/2015

KHẾ MẠCH ( Chì Mài - Qì mài - Tchre mo). Huyệt thứ 18 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 18). Tên gọi: Khế ( có nghĩa là rồ dại, rối loạn hay co thắt); Mạch ( có nghĩa là một đường khí hoặc đường huyết vận hành. Huyệt nằm trên tĩnh mạch tai, ở bề mặt phía sau, chuyên trị co giật, có thể dùng để chữa sự rối loạn tâm thần hoặc co giật, nên gọi là Khế mạch.

.

KHÂU KHƯ

 18:19 22/08/2015

KHÂU KHƯ ( Quìxù - Tsiou Siu). Huyệt thứ 40 thuộc Đởm kinh (G 40). Tên gọi: Khâu ( có nghĩa là cái gò, đống đất nhỏ); Khư ( có nghĩa là cái gò lớn). Huyệt nằm trong chỗ lõm phía trước và bên dưới mắt cá ngoài.

.

HUYẾT HẢI

 17:48 22/08/2015

HUYẾT HẢI ( Xuèhăi - Siué Raé). Huyệt thứ 10 thuộc Tỳ kinh ( SP 10). Tên gọi: Huyết ( có nghĩa là máu); Hải ( có nghĩa là biển, nơi các dòng sông tụ họp lại). Huyệt có tác động đến huyết và thúc đẩy chức năng của Tỳ trong việc kiểm soát sự lưu thông như thể làm công tác hướng dẫn nước của các dòng sông nhỏ khác nhau, các con sông này sẽ theo hướng của nó rồi đổ ra biển. Do đó mà có tên là Huyết hải ( biển huyết).

.

HUYỀN LY

 17:38 22/08/2015

HUYỀN LY ( Xuánlí - Iuann Li - Siuann Li). Huyệt thứ 6 thuộc Đởm kinh ( G 6). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Ly ( có nghĩa là đúng hay chính xác). Huyệt ở mặt bên của đầu và có dấu hiệu đau đầu, chóng mặt, mờ mắt. Hay nói các khác hơn, huyệt này dùng để phục hồi đúng chức năng bình thường của đầu và các cơ quan của đầu. Do đó mà có tên là Huyền ly.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây