KHÍCH MON ( Xìmén - Tsri Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm bào lạc ( P 4). Tên gọi: Khích ( có nghĩa là chỗ xương thịt giáp nhau, khe hở); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt được so sánh như một cái cổng, qua đó khí huyết của kinh Thủ Quyết âm Tâm bào ra vào. Do đó mà có tên Khích môn.
PHỤ TỬ (Radix Aconiti Camichaeli) Phụ tử là rễ củ con của cây Ô đầu (Aconitum Camichaeli Debx.) còn có tên khoa học là Aconitum sinense Paxt, thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm V - Hồi dương cứu nghịch.
PHÙ BÌNH ( Herba Lemnae seu Spirodelae) Là toàn cây Phù bình ( Spirodela polyrhiza Schleid) khác với vị Bèo cái hoặc còn gọi là Đại phù bình, Bèo tía, Bèo ván. Tên khoa học là Pista stratiotes L. thuộc họ Ráy (Araceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
PHÒNG PHONG ( Radix Ledebouriellae Sesloidis) Phòng phong dùng rễ làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Có nhiều loại phòng phong như Xuyên phòng phong, Thiên phòng phong ( Đông phòng phong, Bàng phong), Văn phòng phong ( Trúc diệp phòng phong) và nhiều loại khác thuộc họ Hoa tán ( Umbelliferae) nên khi nghiên cứu cần được chú ý. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
KHÍ XUNG ( Qìchòng - Tsri Chrong). Huyệt thứ 30 thuộc Vị kinh ( S 30). Tên gọi: Khí ( có nghĩa là năng lượng cần thiết cho sự sống. Ở đây khí chảy vào các kinh ở vùng bẹn); Xung ( có nghĩa là vọt, trút xuống hay đi ngược lên). Huyệt ở vùng bẹn, xuất phát từ bụng. Huyệt biểu hiện sự rối loạn khí ở phía trên, đặc biệt trong khi có thai đau vào buổi sáng. Do đó mà có tên là Khí xung ( khí ngược lên).
KHÍ XÁ ( Qìshè - Tsri Che). Huyệt thứ 11 thuộc Vị kinh ( S 11). Tên gọi: Khí (có nghĩa là không khí, nhưng ở đây nói đến Tông khí ( khí ở trong ngực) được tạo thành bởi sự kết hợp của khí hô hấp và tinh chất nước cũng như thức ăn ( cốc khí): Xá (có nghĩa là nơi cư trú). Huyệt là nơi cư trú của Tông khí, kinh khí đi qua huyệt này. Những triệu chứng của ho, nôn mửa, nấc và những sự rối loạn có liên quan tới Tông khí. Do đó mà có tên là Khí xá ( nơi cư trú của khí).
KHÍ HUYỆT ( Qì Xué - Tsri Yué - Tsri Tsiué). Huyệt thứ 13 thuộc Thận kinh ( K 13). Tên gọi: Khí ( có nghĩa là năng lượng của sự sống); Huyệt ( có nghĩa là lỗ trống không, nơi năng lượng ra vào). Đây là nơi hợp lại của Túc Thiếu âm, Thận kinh, và Xung mạch. Ở trong khí công, vùng quanh huyệt là nơi khí được hướng tới để dự trữ nguồn năng lượng. Thận được khí tự nhiên từ Phế nó trở thành nguồn khí chung cho của cả cơ thể. Do đó mà có tên Khí huyệt.
PHÒNG KỶ (Radix Stephaniae Tetrandrae) Phấn Phòng kỷ còn gọi là Hán Phòng kỷ, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, là rễ phơi hay sấy khô của cây Phấn Phòng kỷ (Stephania tetrandra S. Moore) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - Thẩm thấp lợi thủy.
Phèn chua có tên khoa học là Alumen, Sulfat Alumino Potassicus, có công thức hóa học là Al2(SO4)3, đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hay hơi đục. Phèn chua tan trong nước, không tan trong cồn. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIX - Dùng ngoài.
PHẬT THỦ Tên khoa học: Fructus Citri medicae Citrus medica L. var. sarcodactylis (Sieb.) Swingle - Họ Rutaceae. Phật thủ được đặt ở vị trí trang trọng nhất trên mâm ngũ quả ngày Tết. Phật thủ có nhiều cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Ngoài ý nghĩa tâm linh, phật thủ còn có nhiều tác dụng phòng chữa bệnh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XI - Trừ đàm.