Ô TẶC CỐT ( Os Sepiae seu Sepiellae) Ô tặc cốt tức Mai mực còn có Hải phiêu tiêu dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là mai con Mực ( Sepia esculenta Hoyle hay Sepiella maidroni de Rochebrune) thuộc họ Mực ( Sepiidae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
Tên khác: Ô rô nước. Acanthus ilicifolius L., thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IX - Thanh nhiệt táo thấp.
HUYỀN LƯ ( Xuánlú - Iuann Lo - Siuann Lou). Huyệt thứ 5 thuộc Đởm kinh ( G 5). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Lư ( có nghĩa là sọ). Huyệt nằm ở đường chân tóc nối Thái dương dưới Hàm yến, như thể được treo ở mỗi bên sọ. Do đó mà có tên Huyền lư.
HUYỀN KHU ( Xuánshù - Iuann Tchou - Siuann Tchrou). Huyệt thứ 5 thuộc Đốc mạch ( GV 5). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Khu ( có nghĩa là bản lề, cái then cửa, nối cả hai phần trên và dưới của cột sống). Huyệt ở bên dưới huyệt Tích trung ( có nghĩa là giữa cột sống) là bản lề cho việc chuyển nước và khí của Tam tiêu. Do đó mà có tên là Huyền khu.
HUYỀN CHUNG ( Xuánzhòng - Juégu - Siuann Tchong ). Huyệt thứ 39 thuộc Đởm kinh ( G 39). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo lơ lững); Chung ( có nghĩa là chuông nhỏ). Vào thời xưa, con người ta nhất là đối với trẻ con thường mang một cái vòng có chuông nhỏ như lục lạc, rung len ken quanh mắt cá ngang ở huyệt này, nên có tên là Huyền chung. Huyệt này còn có tên là Tuyệt cốt. Tuyệt ( có nghĩa là đoạn cuối cùng); Cốt (có nghĩa là xương) Huyệt ở trong chỗ hõm được tạo thành bởi đường viền phía sau xương mác bên dài, nếu trượt nhẹ ngón tay lên dọc theo xương từ mắt cá ngoài, huyệt này nằm trong chỗ hõm đó, khi xương biến mất vào các mô mềm, do đó mà có tên Tuyệt cốt ( đoạn dưới của xương).
HUNG HƯƠNG ( Xiòngxiàng - Siong Siang). Huyệt thứ 19 thuộc Tỳ kinh ( SP 19). Tên gọi: Hung ( có nghĩa là ngực); Hương ( có nghĩa là nơi đang ở). Huyệt ở phía bên ngực, các biểu hiện do các chứng đau tại chỗ ở ngực như sự căng cơ đau ngực và vùng hông, đau lưng và ngực, khó khăn trong việc lật người sau khi nằm xuống, nên có tên là Hung hương ( nơi đau ở ngực).
Ô MAI ( Fructus Prunl Mume) Ô mai còn gọi là Hạnh, Khổ hạnh nhân, Abricotier ( Pháp) dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với nguyên tên là Mai thực, là quả gần chín của cây Mơ ( Prunus Mume (Sieb et Zuce) được gia công chế biến phơi hay sấy khô, cây Mơ thuộc họ Hoa Hồng ( Rosaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
Ô DƯỢC ( Radix linderae strychnifoliae) Ô dược hay Thiên thai ô dược dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo thập di" là rễ phơi hay sấy khô của cây Thiên thai Ô dược Lindera Strychnifolia ( Sieb et Zucc ) hay cây Dầu đắng ( Ô dược nam) Lindera myrrha ( Lour) đều thuộc họ Long não ( Lauraceae). Ngoài ra, ở nước ta và Trung quốc còn có loại Vệ châu Ô dược Cocculus laurifolius DC thuộc họ Tiết dê ( Menispermaceae).Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
Ô đầu (Radix Aconiti) còn gọi Xuyên ô, Thảo ô là rễ củ mẹ của cây Ô đầu. Tính vị qui kinh cùng tác dụng gần như nhau. Ô ĐẦU Tên khoa học Radix Aconiti Aconitum carmichaeli Debeaux , A.fortunei Hemsl. - Họ Ranunculaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIX - Dùng ngoài.
Danh mục thuốc đông y , thuốc từ dược liệu lần VI ( theo Thông tư số 40/2013/TT- BYT). Phúc Tâm Đường xin giới thiệu tài liệu để các bạn tham khảo dược liệu vần Ô có 05 vị: