Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

NGƯ TẾ

 06:50 30/11/2015

NGƯ TẾ ( YúJì - Iu Tsi). Huyệt thứ 10 thuộc Phế kinh ( L 10). Tên gọi: Ngư ( có nghĩa là cá); Tế ( có nghĩa là lề, bờ). Huyệt này nằm ở chỗ gặp nhau của da trắng và da đỏ, Huyệt nằm ở điểm giữa chiều dài của xương bàn tay 1, sự nhô lên của bắp thịt ở đây ( bờ ngoài cơ dạng ngắn ngón tay cái) tương tự với chỗ tiếp giáp cả da gan tay và da mu tay ở nơi bụng con cá, Do đó mà có tên là Ngư tế.
.

NGŨ XỨ

 06:41 30/11/2015

NGŨ XỨ ( Wu chù - Ou Tchrou - Wu Tchu). Huyệt thứ 5 thuộc Bàng quang kinh ( B 5). Tên gọi: Ngũ ( có nghĩa là 5 ); Xứ ( có nghĩa là nơi). Huyệt thứ tự thứ năm trên đường kinh, nên có tên gọi là Ngũ xứ.
.

NGỌC ĐƯỜNG

 07:15 28/11/2015

NGỌC ĐƯỜNG ( Yu Tăng - Iou Trang - Iu Trung ). Huyệt thứ 18 thuộc Nhâm mạch ( CV 18). Tên gọi: Ngọc ( có nghĩa là đá trắng bích); Đường ( có nghĩa là chính trong cung thất). Ngọc đường là nhà chính là bằng ngọc bích trắng ở trong cung thất, nơi cao quý mà Tâm cư trú. Có người giải thích rằng huyệt này có quan hệ với Phế, được đại diện bởi màu trắng chủ yếu dùng trong những triệu chứng Phế khí bị rối loạn như: tức ngực, ho, hên, suyễn nặng tức nhiều khi nằm, khí đoản, nên gọi là Ngọc đường.
.

NGỌC CHẨM

 06:59 28/11/2015

NGỌC CHẨM ( Yùzhen - Iu Tchenn - Iou Tcham). Huyệt thứ 9 thuộc Bàng quang kinh ( B 9). Tên gọi: Ngọc ( nguyên gốc có nghĩa là đá quý nhưng ở đây nói đến Phế); Chẩm ( có nghĩa là gối, ở đây nói đến xương chẩm sau đầu). Huyệt nằm phía sau chẩm ót, nơi quan trọng chủ yếu dùng để chữa nghẹt mũi, mũi là cửa sổ của Phế. Do đó mà có tên Ngọc chẩm.
.

NGOẠI QUAN

 06:00 28/11/2015

NGOẠI QUAN ( Wàiguàn - Oaé Koann). Huyệt thứ 5 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 5). Tên gọi: Ngoại ( có nghĩa là bên ngoài, ở đây nói đến mặt ngoài cẳng tay); Quan ( có nghĩa là cửa ải). Đường kinh tới đây, từ cổ tay như đi vào một cửa ải giữa hai gân lớn. Ngoài ra nó là Lạc huyệt của kinh Thủ Thiếu dương. Từ đó, một nhánh kết hợp với Thủ Quyết âm Tâm bào trên mặt giữa của cẳng tay, nó cũng đối diện một một cửa ải bên trong ( Nội quan). Do đó mà có tên Ngoại quan,
.

NGOẠI LĂNG

 08:37 25/11/2015

NGOẠI LĂNG ( Wàiling - Oae Ling ). Huyệt thứ 26 thuộc Vị kinh ( S 26). Tên gọi: Ngoại ( có nghĩa là ngoài); Lăng ( có nghĩa là cái gò, đống đất lớn). Huyệt nằm trên mặt ngoài của cơ thẳng bụng, nơi có cơ nổi lên như cái gò, nên gọi là Ngoại lăng ( bên ngoài gò).
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây