00:46 27/08/2014
BÁCH HỘI ( Băihùi). Huyệt thứ 20 thuộc Đốc mạch ( GV 20). Tên gọi: Bách ( có nghĩa là một trăm, nhiều về số lượng); Hội ( có nghĩa là hội tụ, cùng đổ về). Tất cá các kinh dương đều hội tụ với đầu, là nói "Chư dương chi sở hội", huyệt là trung tâm của đỉnh đầu. Do đó có tên là Bách hội.
08:48 23/08/2014
HÀ THỦ Ô ĐỎ ( Radix polygoni Multi flori) Hà thủ ô dùng làm thuốc bổ huyết là Hà thủ ô đỏ, còn gọi là Chế thủ ô. Thủ ô là rễ phơi khô của cây Hà thủ ô đỏ ( Polygonum multiflorum thunb) thuộc họ Rau răm ( Polygonaceae). Chế Hà thủ ô là Hà thủ ô là Hà thủ ô chế với Đậu đen ( 9 lần đồ, 9 lần phơi) cho Hà thủ ô thành màu đen có tác dụng bổ huyết tốt. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXV - Bổ huyết.
19:22 22/08/2014
ẤN ĐƯỜNG ( Yin tang). Huyệt ngoài kinh, kỳ huyệt ( EP 1). Tên gọi: Ân ( có nghĩa là cái khuôn dấu, đóng dấu vào); Đường ( có nghĩa là một nơi, rực rở). Vào ngày xưa, thường ta thường nhuộm giữa vùng hai lông mày bằng mực đỏ để trang điểm. Huyệt ở vùng đó nên gọi là Ấn đường.
12:01 22/08/2014
ẨN BẠCH ( Yin bái). Huyệt thứ 1 thuộc Tỳ kinh ( SP 1). Tên gọi: Ẩn ( có nghĩa là che dấu, một nơi kín); Bạch ( có nghĩa là trắng). Huyệt là nơi gặp nhau của da đỏ và da trắng ở dưới bàn chân. Do đó có tên Ẩn bạch ( trắng bị che dấu).
11:45 22/08/2014
ÂM THỊ ( Yinshi) . Huyệt thứ 33 thuộc Vị kinh ( S 33). Tên gọi: Âm ( bên trong là âm, âm khí); Thị ( có nghĩa là chợ, chỗ tập trung, tụ tập) Huyệt là nơi âm khí tụ tập, huyệt chủ yếu trị hàn sán, đầu gối, đùi lạnh như nước đá, châm hoặc cứu vào đó có tác dụng ôn kinh tán hàn, làm mạnh lưng đùi, nên có tên Âm thị
08:37 21/08/2014
ÂM LIÊM ( Yìnlían). Huyệt thứ 11 thuộc Can kinh ( Liv 11). Tên gọi; Âm ( có nghĩa là mặt trong); Liêm ( có nghĩa là bờ mép hay lề. Ở đây nói tới vị trí của cơ quan sinh dục ngoài. Huyệt ở cách 2 thốn phía bên và 2 thốn phía dưới Khúc cốt. Do đó có tên là Âm liêm.
08:20 21/08/2014
ÂM LĂNG TUYỀN ( Yìnlíngquán) . Huyệt thứ 9 thuộc kinh Tỳ (SP 9). Tên gọi: Âm ( chỉ bản chất của kinh, cũng như bản chất của Tỳ. Nó là âm ở trong âm). Lăng ( có nghĩa là chỗ nhô lên, cái gò). Tuyền ( nghĩa là suối). Huyệt thuộc huyệt " Hợp" hành " Thủy" của kinh Tỳ, nằm trên mặt trong của chân phía dưới đầu gối cao và nhô lên giống cái gò. " Hợp thủy" là huyệt nước, nước dưới gò biểu hiện một dòng suối. Do đó có tên Âm lăng tuyền.
06:57 20/08/2014
ÂM ĐÔ ( Yin dù) còn có tên là Thực cung, Thạch cung, Thông quan. Huyệt thứ 19 thuộc Thận kinh ( K19). Theo"Kinh huyệt thích nghĩa hội giải" ghi rằng: Bụng thuộc âm, là âm ở trong âm, là Thận, Thận thuộc thủy. Đô là nơi thủy hội tụ. Huyệt này dưới huyệt Thông cốc 1 thốn. Chỗ hội tụ của Xung mạch và Túc thiếu âm nên gọi là Âm đô.
06:56 20/08/2014
ÂM CỐC ( Yìngu). Huyệt thứ 10 thuộc Thận kinh ( K 10). Tên gọi: Âm có nghĩa là mặt trong của chân. Cốc có nghĩa là lũng, suối, chỗ hõm. Huyệt này thuốc kinh âm ( Thận), nằm trong chỗ hõm trên mặt bên của hố vùng khoeo. Do đó có tên là Âm cốc.
08:40 18/08/2014
A THỊ HUYỆT còn có tên là Bất định huyệt, Thiên ứng huyệt ( Tian Ying Xue, Points E Shi). A thị huyệt là những huyệt không có vị trí nhất định, cũng không tồn tại mãi mãi, chỉ xuất hiện ở những chổ thấy đau mà thôi. A thị huyệt có đặc tính là khi châm hay cứu chữa được những chứng đau nhức tại chỗ rất tốt vì có tác dụng lưu thông khí huyết.